Thực đơn
Quả_mâm_xôi Giá trị dinh dưỡngGiá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 220 kJ (53 kcal) |
11.94 g | |
Đường | 4.42 g |
Chất xơ | 6.5 g |
0.65 g | |
1.2 g | |
Vitamin | |
Thiamine (B1) | (3%) 0.032 mg |
Riboflavin (B2) | (3%) 0.038 mg |
Niacin (B3) | (4%) 0.598 mg |
Pantothenic acid (B5) | (7%) 0.329 mg |
Vitamin B6 | (4%) 0.055 mg |
Folate (B9) | (5%) 21 μg |
Choline | (3%) 12.3 mg |
Vitamin C | (32%) 26.2 mg |
Vitamin E | (6%) 0.87 mg |
Vitamin K | (7%) 7.8 μg |
Chất khoáng | |
Canxi | (3%) 25 mg |
Sắt | (5%) 0.69 mg |
Magiê | (6%) 22 mg |
Mangan | (32%) 0.67 mg |
Phốt pho | (4%) 29 mg |
Kali | (3%) 151 mg |
Kẽm | (4%) 0.42 mg |
Thành phần khác | |
Nước | 85.8 g |
| |
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành. Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA |
Quả mâm xôi được trồng phục vụ cho thị trường trái cây tươi và để chế biến trong ngành thương mại thành trái cây đông lạnh nhanh (IQF), purée (xúp đặc nghiền nhừ từ rau củ trái cây), nước trái cây hoặc làm trái cây sấy khô được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm tạp hóa như bánh ngọt mâm xôi. Theo truyền thống, quả mâm xôi là một loại cây trồng giữa mùa hè, nhưng với công nghệ mới, giống cây trồng và chuyên chở vận chuyển hàng hóa, giờ đây chúng có thể thu được quanh năm. Quả mâm xôi cần nhiều ánh nắng mặt trời và nước để phát triển tối ưu. Quả mâm xôi phát triển mạnh trong đất thoát nước tốt với độ pH từ 6 đến 7 với chất hữu cơ dồi dào để hỗ trợ giữ nước.[5] Mặc dù độ ẩm là rất cần thiết, đất ướt và nặng hoặc tưới quá nhiều có thể gây thối rễ Phytophthora, đây là một trong những vấn đề sâu bệnh nghiêm trọng nhất đối với cây mâm xôi đỏ. Là một loại cây được trồng ở vùng ẩm, ôn đới, nó rất dễ trồng và có xu hướng lan rộng nếu không được cắt tỉa. Cây mâm xôi còn sót sẽ liên tục mọc lên dưới dạng cỏ dại trong vườn, được phát tán bởi những hạt giống được tìm thấy trong phân chim.
Một quả mâm xôi riêng lẻ nặng 3–5 g (0,11–0,18 oz) và được tạo thành từ khoảng 100 quả hạch con,[6] mỗi quả hạch con lại bao gồm một cơm thịt quả mọng nước và một hạt giống đơn ỏ giữa. Một bụi cây mâm xôi có thể mang lại vài trăm quả mỗi năm. Không giống việt quất và trái ngấy, một quả mâm xôi có một lõi rỗng khi bị ngắt khỏi đế hoa.
Quả mâm xôi thô chứa 86% nước, 12% carbohydrate và có khoảng 1% mỗi loại protein và chất béo (bảng). Với lượng 100 gram, quả mâm xôi cung cấp 53 calo và 6,5 gram chất xơ.
Cấu trúc quả tụ góp phần vào giá trị dinh dưỡng của quả mâm xôi, vì nó làm tăng tỷ lệ chất xơ, một trong những thực phẩm được biết đến nhiều nhất trong xu hướng thực phẩm toàn phẩm lên đến 6% chất xơ trên tổng trọng lượng.[7] Quả mâm xôi là một nguồn dinh dưỡng phong phú (20% hoặc nhiều hơn giá trị dinh dưỡng hàng ngày, DV) gồm vitamin C (32% DV), mangan (32% DV) và chất xơ (26% DV) (bảng). Quả mâm xôi là một loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp, với tổng lượng đường chỉ 4% và không chứa tinh bột.[7]
Quả mâm xôi chưa các hóa chất thực vật như các sắc tố anthocyanin, axit ellagic, ellagitannin, quercetin, axit gallic, cyanidin, pelargonidin, catechin, kaempferol và axit salicylic.[8][9] Những quả mâm xôi có màu vàng và những loại khác có quả màu nhạt có hàm lượng anthocyanin thấp hơn.[8] Cả quả mâm xôi màu vàng và màu đỏ đều chứa các carotenoid, chủ yếu là este lutein, nhưng chúng được che giấu bởi các hợp chất anthocyanin trong quả mâm xôi đỏ.[10]
Các hợp chất trong mâm xôi đang được nghiên cứu sơ bộ về khả năng tác động đến sức khỏe con người.[11]
Lá mâm xôi có thể được sử dụng tươi hoặc khô trong các loại trà thảo mộc, đem lại hương vị the mát. Trong thảo dược và y học cổ truyền, lá mâm xôi được sử dụng cho một số phương thuốc, mặc dù không có bằng chứng khoa học nào chứng minh cho việc hỗ trợ điều trị của chúng.[12]
Thực đơn
Quả_mâm_xôi Giá trị dinh dưỡngLiên quan
Quả mọng Quả mở Quả mâm xôi Quả bóng vàng châu Âu Quả bóng vàng châu Âu 2023 Quả cầu bí ẩn Quả bóng vàng Việt Nam Quả bóng vàng FIFA Quả dưa Quả chuông ác mộngTài liệu tham khảo
WikiPedia: Quả_mâm_xôi